Pachygrapsus marmoratus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pachygrapsus marmoratus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Crustacea
Lớp (class)Malacostraca
Bộ (ordo)Decapoda
Phân thứ bộ (infraordo)Brachyura
Họ (familia)Grapsidae
Chi (genus)Pachygrapsus
Loài (species)P. marmoratus
Danh pháp hai phần
Pachygrapsus marmoratus
(Fabricius, 1787) [1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Cancer marmoratus Fabricius, 1787
  • Cancer femoralis Olivier, 1791
  • Grapsus varius Latreille, 1803
  • Grapsus savignyi De Haan, 1835

Pachygrapsus marmoratus, thường gọi nha biển, là một loài cua, đôi khi được gọi là cua đá cẩm thạch hoặc cua cẩm thạch, sống ở Biển Đen, Địa Trung Hải và các khu vực của Đại Tây Dương, các hốc đá bãi sau Vũng Tàu Việt Nam.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng có màu tím nâu tối, với màu cẩm thạch màu vàng[2], và với một cơ thể dài đến 36 mm (1,4 in). Nó là một ăn tạp, ăn tảo và các động vật khác nhau bao gồm cả trai và con sao sao. P. marmoratus có mai hình vuông, dài 22–36 mm (0,87-1,4), màu tím nâu tối với màu cẩm thạch màu vàng. Nó có thể được phân biệt với các loài có liên quan của Pachygrapsus ở vùng biển Địa Trung Hải (Pachygrapsus maurusPachygrapsus transversus)[3] bởi sự hiện diện của ba răng cưa trên mỗi bên của mai. Nó có khả năng di chuyển động nhanh chóng, và nó sử dụng khả năng này để phi tiêu vào các đường nứt, làm cho nó khó khăn để bắt.

Loài cua này phổ biến ở miền Nam châu Âu[4], từ Biển Đen đến bờ biển Maroc, và dọc theo bờ biển Đại Tây Dương của Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha và Pháp[5], và được quan sát thấy vào đầu năm 1996 về phía bắc tận Southampton đến eo biển Anh. Việc mở rộng phạm vi có thể do ấm lên toàn cầu của các khu vực nước mặt.[6]

Tại Việt Nam, chúng ẩn nấp trong các hốc, khe đá bãi sau Vũng Tàu.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Peter K. L. Ng, Danièle Guinot & Peter J. F. Davie (2008). “Systema Brachyurorum: Part I. An annotated checklist of extant Brachyuran crabs of the world” (PDF). Raffles Bulletin of Zoology. 17: 1–286. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2011.
  2. ^ Rose Edwards (2005). Pachygrapsus marmoratus: a marbled rock crab”. Marine Life Information Network: Biology and Sensitivity Key Information Sub-programme. Marine Biological Association of the United Kingdom. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2010.
  3. ^ A. M. Vaccaro & C. Pipitone (2005). “First record of Pachygrapsus transversus (Gibbes, 1850) (Brachyura, Grapsidae) in Italian waters” (PDF). Crustaceana. 78 (6): 677–683.
  4. ^ S. Cannicci, M. Gomei, B. Boddi & M. Vannini (2002). “Feeding habits and natural diet of the intertidal crab Pachygrapsus marmoratus: Opportunistic browser or selective feeder?”. Estuarine, Coastal and Shelf Science. 54 (6): 983–1001. doi:10.1006/ecss.2001.0869.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ Ray W. Ingle & Paul F. Clark (2006). “First reported occurrences of the marbled crab, Pachygrapsus marmoratus (Crustacea: Brachyura: Grapsoidea) in southern coastal waters of the British Isles” (PDF). JMBA2 Biodiversity Records. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2011.
  6. ^ Jean-Claude Dauvin (2009). “New record of the marbled crab Pachygrapsus marmoratus (Crustacea: Brachyura: Grapsoidea) on the bờ biển của northern Cotentin, Normandy, western English Channel”. Marine Biodiversity Records. 2: e92. doi:10.1017/S1755267209001109.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]